Các giống trà !!
Khâm Thiên Phong Thuỷ
GIỐNG TRUNG DU
- Giông địa phương trổng hạt của Việt Nam. Tỳ lệ diện tích ngày càng giảm
- Hình thái: Thân gỗ nhỡ, lá to bản mỏng, thịt lá dai, màu lá và búp chủ yếu màu xanh, một số cá thể xanh vàng hoặc hơi tím.
- Sinh trường: Có dặc diểm bật mấm sớm, sinh trưởng khoẻ, thẻ cây dứng.
- Nãng suất chè 4-6 tuổi đạt 1000 kg chè khỏ/ha, chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn tốt.
- Chế biến thích hợp làm trà xanh và trà đen. nhưng chất lượng không cao.
- Phân bỏ khá rộng gồm các tỉnh trung du đổi núi phía Bắc, Trung và Nam Trung bộ.
GIỐNG SHAN
- Giống dịa phương trồng hạt. Có 2 phương thức trổng: Phấn tán kiểu cây rừng và tập trung công nghiệp.
- Hình thái: Thân gổ điển hình, lá to dài bản rộng, lồi lõm lượn sóng, thịt lá mém, màu lá và búp chủ yếu màu xanh, một số cá thể xanh vàng hoặc hơi tím. Búp nhiều lông tuyết.
- Sinh trường: Có dặc điếm bật mầm sớm, sinh trường khoẻ, thế cảy ngang.
- Nàng suất chè 4-6 tuổi đạt 1500 kg chè khô/ha. ưa ẩm mát, chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn trung bình.
- Chế biến thích hợp làm trà xanh và trà đen và chất lượng khá tốt.
- Phân bố chù yếu ở các tỉnh mién núi Bắc bộ, Trung bộ và Tãy Nguyên.
GIỐNG PH-1
Đến năm 2003, dã trồng dược 8.600 ha. chiếm 8,6% diện tích chè cà nước (Viện Chè, 2004).
Nguồn gốc: Từ hạt giống, quẩn thể Manipua lá đâm, nhập nội từ Ấn Độ vào Phú Hộ nảm 1920.
Hình thái: Cây gổ vừa (10 m), tán rộng, góc độ phân cành rộng, điểm phân cành thấp, cành cấp 1 nhiêu, phiến lá to 23 cm2, xanh đậm, mặt phiến lá nhán, phảng, búp to (1 g/1 búp).
Năng suất thí nghiệm bình quân 12 nâm (1973 - 1984) là 20.3 tấn búp/ha, hơn giống chè Trung du 66%. Năng suất đại trà trên 10 tấn búp/ha; ở Nông trường quốc doanh Phú Sơn dạt 15 tấn búp/ha (trôn 40 ha). Tại vườn chè cao sản ở Khu Kinh tế Thanh niẻn Trung ương Minh Đài - Phú Thọ đạt 30 tấn búp/ha.
Nhà máy chè đen Thanh Ba, chế biến theo quy trình công nghệ trà đen orthodox và thiết bị của Nhà máy, trà cánh chắc, búp to, vị dậm, hộ số K: 4,55. Ba mật hàng tốt chiếm trên 72 - 76%. Chất lượng: Búp chè 1 tôm + 2 lá có hàm lượng tanin 33,2%, chát hoà tan: 46,6%.
Chế biến trà đen CTC tại Xí nghiộp Chè Bãi Phủ và Hạnh Lâm (Nghệ An) đạt chất lượng tốt, tiêu thụ được sang thị trường khó tính châu Âu (2000 - 2005).
Tính chống chịu: Chòng sâu bềnh chủ yếu (rầy xanh, nhện đó, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi...) thuộc loại trung bình, tương đương với giống chè Trung Du. Bị bệnh thối búp Colletotrichum camelỉia, bị sâu đục thân gốc. Chống hạn rất tốt ở vùng chè Nghẹ An khô hạn có gió Làơ.
HAI GIỐNG TB- II VÀ TB-14
Nguồn gốc: Giống chè Pousang, thuộc giống Shan ở cao nguyên Trấn Ninh - Cánh Đồng Chum, Thượng Lào. Trồng hạt tại Bảo Lộc (1939) với tcn Shan Trấn Ninh, chọn ra 2 cây TB-14 và TB-11 dạt sản lượng cao nhất 19,8 tấn búp/ha và 16,2 tấn búp/ha (bình quân 1953 - 1962). Tỷ lệ giâm cành ra rể 57,3% và 45,8%. Chỉ tiêu lên men trà đen tốt.
Từ năm 1980 ở Lâm Đồng bắt đầu trồng thực nghiệm rộng dòng chè TB-14 có nâng suất cao. búp nhiều mao (lóng tuyết trắng).
GIỐNG LĐ-97
Từ 1993 - 1997, Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm Chè Lâm Đồng đã chọn ra được dòng chè chọn lọc cá thể giâm cành LĐ-97, từ những giống chè Shan của miến Bắc đưa vào, được HĐKH của Công ty Chè Lâm Đồng và của tỉnh Lâm Đồng thỏng qua năm 1988. Năng suất rất cao 18 tấn/ha, chất lượng tốt, búp chè nhiều mao trắng (lỏng tuyết trắng). Được nông dân phát triển mạnh ra diện rộng.
GIỐNG LDP 1
Giống LDP 1 tạo ra từ tổ hợp lai đơn Đại Bạch trà X PH 1 chọn lọc dòng.
Lá to trung bình (18 - 25 cm2), màu xanh sáng có sinh trưởng búp sớm (tháng 3) và kết thúc muộn (tháng 12). Phân cành sớm và thấp, mật độ cành dày, búp dày, trọng lượng búp 1 tóm 2 lá 0,35 - 0,50 g. Sức chổng chịu với ngoại cảnh tốt, nhiẻm nhẹ rầy xanh và bọ cánh tơ. Năng suất cao tuổi 10 đạt 10 - 15 tán búp/ha, tương dương PH 1, cao hơn Trung Du 179,6%. Đặc biệt có năng suất cao sớm ờ tuổi 4 - 5 dạt 6 - 7 tấn/ha.
Chè này làm trà den tốt, đạt yêu cầu xuất khẩu; làm được cả trà xanh có chất lượng.
Hàm lượng trong búp 1 tôm 2 lá non; Tanin (% chất khô)
32,8 - 35,7%; chất hoà tan (% chất khô) 41,6 - 42.9%; catesin tổng số 139,23 mg/g chất khô.
Khảo nghiệm từ nảm 1994, đến nảm 2002 khu vực hoá trên 7000 ha gồm Nghệ An (1.500 ha), Lao Cai (600 ha), Sơn La (600 ha), Yên Bái (400 ha), Phú Thọ (500 ha) có năng suất cao, sớm và ổn định (tuổi 5 - 6 dạt 6 - 8 tấn/ha).
GIỐNG LDP 2
Giống chọn lọc vổ tính từ cặp lai Đại Bạch Trà và PHI, công nhận lạm thời cho sản xuất thử.
Hình thái: Thân gổ nhỡ, phân cành thấp, mật độ cành dày, lá to vừa, bẩu dục dài. thịt lá dai mềm, màu lá và búp non xanh hơi tím. Búp to hom LDP 1.
Phân bố khá rộng ờ các tinh trung du đồi núi, nhất là vùng Trung bộ.
- Sinh trưởng: Bật mầm sớm, mật dộ búp cao, thời gian cho búp rất sớm, sinh trưởng khoẻ, thế cây ngang, cành dày. Dẻ giâm cành.
- Năng suất chè 4-6 tuổi dạt 2200 kg trà khô/ha, chống chịu sâu bệnh tốt, chống hạn tốt.
- Chế biến thích hợp chè đen, chất lượng tốt.
Nãm 2004 đã trổng phổ biến hai giống lai LDP 1 và LDP 2 trên 14.000 ha, chiếm 14% tổng diện tích chè cả nước, đã làm thay dổi cơ bản nàng suất và chất lượng chè Việt Nam.
GIỐNG ĐẠI BẠCH TRÀ
Nguồn gốc từ Phúc Kiến (Trung Quốc), nhâp vào Phú Hộ nãm 1963 bằng hạt và cành, trổng vào vườn tiêu bản và vườn tập đoàn 1964. Đã chọn lọc ra giông ĐBT - 1, trồng sản xuất đại trà ờ Cõng ty Chè Mỹ Lâm (Tuyên Quang) và khảo nghiệm sản xuất ở cỏng ty Chè Thái Bình (Lạng Sơn) đạt kết quá tốt năm 2003.
Hình thái: Thuộc giống chè Trung Quốc lá to. Thân cây bụi, thấp, nhiều thân nhỏ mọc từ gốc. Cây cao 81,5 cm, tán rộng 56,4 cm, sổ cành cấp 1 là 10, 0. Lá nhỏ 5,2 cm\ dày, xanh đậm, búp nhỏ: 0,49 g/búp, mật độ búp dày: 1363/m2, cuống nhỏ.
Nãng suất: 5,52 tấn búp/nãm, binh quân 8 năm (1981 - 1988), bằng 62,6% giống chè Trung Du đối chứng.
Chất lượng: Tanin 31,6%, chất hoà tan 47,3%. Chế biến trà xanh, hương rất thơm, bền mùi hoa hồng. Nước xanh sáng, đậm, dịu.
Tính chống chịu trung bình đối với nhện đỏ và bọ cánh tơ, bị rầy xanh hại nặng. Bị bệnh cháy mcp lá, bệnh đốm mắt cua gây hại.
Nhân giống dễ dàng bằng giâm cành, tỷ lệ xuất vườn cao, 82.3%.
Trổng ra sản xuất rộng ở Công ty Chè Mỹ Lâm tại Tuycn Quang, làm trà xanh chất lượng tốt.
GIỐNG TRI - 777
Nguồn gốc: Chọn lọc tại Viện Nghiên cứu Chè Sri Lanka từ hạt giống Shan Chồ Lồng (Mộc Châu) của Trạm nghiên cứu Chè Phú Hộ gửi sang năm 1936 - 1937. Giống TRI-777 nhập nội nàm 1977 từ Viện Nghiên cứu Chè Sri Lanka, đã dược khảo nghiệm tại Sơn La, Hoàng Liên Sơn, Gíalai Kontum (1977 - 1987), được hội dồng khoa học Bộ Nông nghiệp - CNTP và LHCXNCVN thông qua năm 1988, đã khảo nghiệm sản xuất ở 10 cơ sở tại các vùng chè chủ yếu trong nước, công nhận giống quốc gia nãm 1995.
Hình thái thuộc thứ chè Shan, loại cây gố vừa (10 - 15 m), tán rộng (0,70 m).
Năng suất bình quân của 7 năm khảo nghiệm là 7,82 tấn búp/ha (chè 2 - 8 tuổi) hơn giống chè Trung Du đại tr£ 13 - 18%. Chè TRI-777, 8 tuổi đạt 11 tấn búp/ha ớ Phú Hộ.
Chất lượng: Búp chè có hàm lượng nước 75%, tanin 30,5%, châì hoà tan 42,5%. Chế biến trà xanh ở Phú Hộ dạt 17,0 điểm, có hương thơm đặc biệt mùi hoa hổng. Làm trà đen tại Sri Lanka đạt chất lượng loại 1.
Tính chống chịu: Chịu hạn và gió Tây tốt (ờ Sơn La và Biổn Hồ). Chống sâu bệnh trung bình (rầy xanh, nhện đò, cánh tơ), bị bọ xít muỗi nhiều; bị rệp nặng nên phải thanh lý ở Khu IV cũ; chống tuyến trùng khá (Biển Hồ). Đạt kết quả tốt ở Tân Trào, Thái Nguyên, Sông Cầu, Quân Chu, Phú Thọ (Văn Lung).
* Những giống được Viện Nghiên cứu Chè khuyến cáo phát triển trong giai đoạn 2006 - 2010:
1/ KIM TUYÊN
- Giống Kim Tuyên (Kim Huyên, AI7, Dòng 27).
- Giống chọn tạo từ cặp lai Ôlong lá to X Raiburi 1975.
- Hĩnh thái: Thân bụi, lá nhỏ, thịt lá dày mềm, màu xanh dậm, búp xanh phớt tím.
- Đặc điểm bật mầm sớm, sức sinh trường mạnh, thế cây hơi dứng, nâng suất 4 - 8 tuổi đạt 3402 kg trà khố/ha.
- Đặc tính chống chịu sâu bệnh khá, chống hạn trung bình, thích hợp chế biến trà xanh, trà đen.
- Giống Kim Tuyên đã được trổng ờ Viột Nam tại các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Yên Bái, Lạng Sơn. Lâm Đồng (1994 - 1995).
2. THUÝ NGỌC
- Hiện nay giống chè Thuý Ngọc đã được trồng cùng với giống Kim Tuyên ở các tỉnh Hà Tây, Phú Thọ, Yên Bái. Lạng Sơn. Lâm Đồng.
- Hĩnh thái: Thân bụi. lá nhỏ, thịt lá dày, màu xanh dậm, búp xanh phớt tím
- Đặc diểm bật mầm sớm, sinh trường manh, thế cây hơi ngang, nàng suất 4-6 tuổi dạt 3063 kg trà khô/ha.
- Chống chịu sâu bệnh rất tốt, chống hạn trung binh, chế biến thích hợp trà Pao chùng và Olong.
3. PHÚC VÂN TIÊN
- Giống lai giữa Vân Nam lá to X Phúc Đình Đại Bạch Trà (Phúc Vân 6) 1971.
- Sinh irường: Đặc điểm bật mầm sớm đẩu tháng 3, mật độ búp cao.
- Nãng suất rất cao, chè 4 - 8 tuổi đạt năng suất trôn 10 tán/ha, chống chịu sâu bệnh tốt, chống hạn tốt.
- Ché' biến thích hợp làm trà đen.
- Trổng thích hợp cho vùng trung du và núi cao.
4/ KEO AM TÍCH
- Giống chọn lọc cùa Trung Quốc cách đây 80 nàm
- Hình thái: Thân bụi, mật dộ cành cao, lá nhỏ, thế lá xiên, hình dạng thuôn mũi mác, lá và búp màu xanh phớt tím, thịt lá dày và giòn.
- Sinh trường: Có dặc điểm bật mầm muộn đầu tháng 4, mật độ búp trung binh.
- Năng suất chè 4 - 8 tuổi dạt 2215 kg trà khô/ha, chống chịu sâu bệnh khá. chống hạn trung bình.
- Chế biến thích hợp làm trà xanh, trà đen và trà ôlong.
- Trổng thích hợp vùng trung du Phú Thọ, Tuyên Quang, Yén Bái.
5/ CHẤT TIỂN
- Giông chọn lọc từ tập đoàn chè Shan Hà Giang thu thập nảm 1918 lại Phú Hộ.
- Hình thái: Thân gỗ, mật độ cành cao, lá to, thế lá ngang, hình dạng thuôn dài, lá và búp màu xanh vàng, thịt lá dày và mém.
Giỏng chè Shan Chát Tiến
- Sinh trưởng: Đặc điểm bặt mẩm sớm đẩu tháng 3. mật độ búp cao.
- Nảng suất rất cao, chè 4-8 tuổi đạt nâng suất trên 10 lấn/ha. chống chịu sàu bệnh tốt, chông hạn tốt.
- Chế biến thích hợp làm trà đen
- Trổng thích hợp cho vùng trung du và núi cao.
6/ BÁT TIÊN
Giống Bát tiên là giống chè chọn lọc cùa Đài Loan
- Hình thái: Thân bụi, lá to bản mỏng, thịt lá dai, màu xanh vàng, búp hơi tím.
- Sinh trưởng: Có dặc diêm bật mầm sớm trung bình, sinh trưởng khoẻ, thế cây ngang.
- Năng suất chè 4-6 tuổi đạt 2000 kg trà khô/ha, chống chịu sáu bệnh khá, chống hạn trung binh.
- Chẻ biến thích hợp làm trà Pao chùng và trà ôlong.
- Trổng thích hợp vùng trung du như Tuyên Quang, Lạng Sơn. Phú Thọ.